Trong ngữ pháp tiếng Anh, khi bạn muốn trình bày lý do, nguyên nhân, diễn đạt sự tương phản, thì cấu trúc Because of, Because, In spite of được sử dụng rất thường xuyên.
Hầu hết 3 cấu trúc này phần lớn đều được sử dụng trong các bài thi. Dưới đây là cách sử dụng, chuyển đổi và những lưu ý khi sử dụng những liên từ này. Cùng Fash English phân biệt because of, because và in spite of nhé!
Cấu trúc Because và Because of
1. Cấu trúc Because
Because có nghĩa là bởi vì. Because + 1 mệnh đề, nghĩa là bởi vì điều gì đó đã xảy ra, hay bởi vì ai đó đã làm gì. Sau because luôn là một mệnh đề có chủ ngữ động từ đầy đủ. Bạn cần đặc biệt lưu ý điều này nhé.
Công thức:
Because + S + V + O, S + V + O
hoặc
S + V + O, because S + V + O
Ví dụ:
- We couldn’t go out because it was raining.
(Chúng tôi không thể ra ngoài vì trời mưa.)
- We chose to take a taxi because it would save us time.
(Chúng tôi chọn đi taxi vì nó sẽ tiết kiệm thời gian cho chúng tôi.)
- I like this one because it’s blue, which is my favorite color.
(Tôi thích cái này vì nó có màu xanh lam, là màu yêu thích của tôi.)
2. Cấu trúc Because of
Because of có nghĩa là bởi vì điều gì đó.
Ví dụ như là “bởi vì cơn mưa”, “bởi vì việc tắt đường”, “bởi vì việc đi muộn của tôi”….
=> Phía sau because of sử dụng các danh từ, đại từ hoặc là các cụm danh động từ. Đây chính là khác biệt lớn nhất của cấu trúc because of và cấu trúc because.
Cách dùng because of không hề khó, bạn chỉ cần nắm vũ công thức dưới đây để thành lập câu với because of nhé.
Công thức:
Because of + noun/ pronoun/ noun phrase
Ví dụ:
- Because of it was raining, we stayed at home
(Vì trời mưa nên chúng tôi ở nhà)
- I decided to stay all because of her
(Tôi quyết định ở lại tất cả vì cô ấy)
- We were late because of traffic jam
(Chúng tôi đã đến muộn vì tắc đường)
- He broke up with Jenny because of her jealousy
(Anh chia tay Jenny vì ghen tuông mù quáng)
Đặc điểm của cấu trúc Because of nó là rút ngắn được câu. Trong các trường hợp trang trọng hơn thì người bản ngữ cũng ưu tiên dùng because of vì cấu trúc này “che giấu” được chủ thể thực hiện hành động, chỉ tiêu cần nêu ra sự việc, giảm đi tính cá nhân, tính công kích.
3. Cấu trúc In spite of
In spite of dùng như một giới từ, đứng trước danh từ hoặc V-ing để chỉ sự tương phản cho một hành động.
Công thức:
In spite of + N /NP /V-ing, clause
Clause + In spite of + N / NP /V-ing
Ví dụ:
- In spite of he’s married, he’s still having an affair
( Dù đã có gia đình nhưng anh ta vẫn ngoại tình)
- We went out in spite of raining
( Chúng tôi vẫn đi ra ngoài và bất chấp trời mưa)
>>> Xem thêm Cấu trúc Would you mind
Hướng dẫn phân biệt cấu trúc because, because of, in spite of
Sau Because phải là 1 mệnh đề.
Sau Because of, In spite of không được là mệnh đề mà là 1 danh từ/ cụm danh từ/ V-ing hoặc đại từ.
Cách chuyển đổi từ cấu trúc Because sang cấu trúc Because of
Vì 2 cấu trúc này đều mang nghĩa tương đương nhau nên ta có thể linh hoạt sử dụng cả hai cấu trúc này trong một số trường hợp.
Dưới đây là 5 quy tắc khi chuyển đổi từ cấu trúc Because sang cấu trúc Because of
Quy tắc 1: Chủ ngữ 2 vế câu là một
Nếu chủ ngữ của 2 vế câu là một thì ta sẽ lược bỏ chủ ngữ và Because, chuyển động từ về V_ing.
Ví dụ:
- Because Linda runs fast, she can win the race.
(Bởi vì Linda chạy nhanh, cô ấy có thể thắng cuộc đua.)
→ Because of running fast, Linda can swim the race.
(Bởi vì chạy nhanh, Linda có thể thắng cuộc đua.)
- She was late for school because she got up late.
(Cô ấy đã bị muộn học vì cô đã dậy muộn.)
→ She was late for school because of getting up late.
(Cô ấy đã bị muộn học vì dậy muộn.)
Quy tắc 2: Khi tân ngữ trong mệnh đề chứa because là một danh từ
Trong trường hợp này, ta chỉ sử dụng danh từ khi chuyển sang cấu trúc because of.
Ví dụ:
- Because there was a storm, we didn’t go to school today.
(Bởi vì có một cơn bão, chúng tôi không đi tới trường ngày hôm nay.)
→ Because of a storm, we didn’t go to school today.
(Bởi vì một cơn bão, chúng tôi không đi tới trường ngày hôm nay.)
- I decide to cancel the picnic because there is a storm outside.
(Tôi quyết định hủy chuyến dã ngoại vì có một cơn bão bên ngoài.)
→ I decide to cancel the picnic because of there is a storm outside.
(Tôi quyết định hủy chuyến dã ngoại vì có một cơn bão bên ngoài.)
Quy tắc 3: Khi mệnh đề chứa because có tính từ và chủ ngữ không phải là đại từ nhân xưng.
Trong trường hợp này, ta đưa tính từ lên trước chủ ngữ để tạo nên một cụm danh từ Ví dụ:
- Because the beach was too crowded, I went back to the hotel.
(Vì bãi biển quá đông nên tôi về khách sạn.)
→ Because of the crowded beach, I went back to the hotel.
(Vì bãi biển đông đúc nên tôi về khách sạn.)
- She was late for work because the traffic jam was terrible.
( Cô ấy đi làm muộn vì tắc đường kinh khủng.)
→ She was late for work because of the terrible traffic jam.
(Cô ấy đi làm muộn vì kẹt xe khủng khiếp.)
Quy tắc 4: Khi tân ngữ của mệnh đề chứa because là một tính từ
Trong trường hợp này, ta đổi tính từ sang dạng danh từ và chuyển chủ ngữ về dạng sở hữu
Ví dụ:
- Because he is do not study, he failed the exam.
(Vì anh ấy không học bài, anh ấy đã thi trượt.)
→ Because of his do not study, he failed the exam.
(Vì không học bài, anh ấy đã thi trượt.)
- Romeo falls in love with Juliet because she’s awesome.
(Romeo rơi vào lưới tình với Juliet vì cô ấy tuyệt vời.)
→ Romeo falls in love with Juliet because she’s awesome.
(Romeo rơi vào lưới tình với Juliet vì sự tuyệt vời của cô ấy.)
Quy tắc 5: Sử dụng “the fact that”
Đây là quy tắc chung cho đa số trường hợp chuyển đổi. Ta chỉ cần thêm cụm “the fact that” vào trước mệnh đề sau because khi chuyển sang cấu trúc because of.
Ví dụ:
- Peter can not eat this cake because he is allergic to peanuts.
(Peter không thể ăn cái bánh này vì anh ấy bị di ứng với lạc.)
→ Peter can not eat this cake because of the fact that he is allergic to peanuts. (Peter không thể ăn cái bánh này vì sự thật rằng anh ấy bị di ứng với lạc.)
- Because Mary has lost his job, she stays at home all day.
(Bởi vì Mary vừa mất việc, cô ấy ở nhà cả ngày.)
→ Because of the fact that Mary has lost his job, she stays at home all day.
(Bởi vì sự thật rằng Mary vừa mất việc, cô ấy ở nhà cả ngày.)
>>> Xem thêm Đảo ngữ của Not only But also
Các cấu trúc tương đương với cấu trúc Because
Ngoài 2 cấu trúc trên, trong tiếng Anh cũng có một số cấu trúc khác cũng mang ý nghĩa “bởi vì”
1. Cấu trúc As + S + V + ……
Ví dụ:
- I was able to complete the exam with good results because I studied hard.
(Tôi có thể hoàn thành bài kiểm tra với điểm cao bởi vì tôi học chăm chỉ.)
2. Cấu trúc As the result of + Noun / Gerund
Ví dụ:
- As a result of her carelessness, these problems have arisen.
(Như một kết quả từ sự cẩu thả của cô ấy, những vấn đề này đã xảy ra.)
3. Cấu trúc Due to + Noun / Gerund
Ví dụ:
- Due to Linda’s wedding, I met him.
(Nhờ có đám cưới của Linda, tôi đã gặp anh ấy.)
4. Cấu trúc For + S + V + ……
Ví dụ:
- I am sleepy for I often stay up late
(Tôi bị buồn ngủ vì tôi thường thức khuya)
5. Cấu trúc On account of Noun / Gerund
Ví dụ:
- On account of the effect of aging population, many old people in Korea keep working.
(Do ảnh hưởng của dân số già, nhiều người già ở Hàn Quốc vẫn tiếp tục làm việc.)
6. Cấu trúc Since + S + V + ……
Ví dụ:
- Since my brother wins in an English contest, my parents are very proud of her.
(Vì anh tôi thắng trong một cuộc thi tiếng Anh, bố mẹ tôi rất tự hào về anh ấy.)
7. Cấu trúc Thanks to + Noun / Gerund
Ví dụ:
- Jeni can cook the dinner perfectly thanks to her mother’s help.
(Jeni có thể nấu bữa tối hoàn hảo là nhờ sự giúp đỡ của mẹ cô ấy.)
>>> Xem thêm Cấu trúc When và While
Bài tập cấu trúc Because, Because of và In spite of
Bài 1: Điền từ vào chỗ trống
-
- We stopped playing tennis ……. the rain
- It was all …….. her that we got into trouble
- We had to hurry indoors …… it was raining
- I am late ……. the traffic
- We didn’t arrive until seven o’clock …….. the traffic was terrible
- She found the exam easy …….. she had worked hard during the course
- He can’t drive …….. his illness
- The restaurant closed down …….. the recession
- He found working in Japan very difficult ……… the language problem
- He’s very difficult to understand ……… his accent
Đáp án:
-
- because of
- because of
- because
- because of
- because
- because
- because of
- because of
- because of
- because of
Bài 2: Viết lại câu ( có đán án)
1. Julia doesn’t go to school because she is ill
=>Because of her illness, Julia doesn’t go to school.
2. Our guests arrived late because of the heavy rain
=>Because it rained heavily, Our guests arrived late.
3. Because of his friend’s absence, he has to copy the lesson for her.
=>Because his friend is absent . He has to copy the lesson for her.
4. This girl is ignorant because she is lazy
=>Because of her laziness, this girl is ignorant.
5. My friend was absent because of his illness
=>Because my friend was ill, he was absent.
6. As she has behaved badly, she must be punished
=>Because of her bad behavior, she must be punished.
7. Although he had a good salary, he was unhappy in his job
=>In spite of having a good salary, he was unhappy in his job.
8. The little girl crossed the street although the traffic was heavy
=>In spite of heavy traffic, The little girl crossed the street.
9. Although he had a bad cold, Henry still went to work
=>In spite of having a bad cold, Henry still went to work
10. Not having enough money, I didn’t buy the computer
=>Because I don’t have enough money, I didn’t buy the computer
11. Although the weather was very hot, they continued playing football
=>In spite of hot weather, they continued playing football
Kết luận
Trên đây là toàn kiến thức về cách sử dụng, chuyển đổi cấu trúc because of, because và in spite of. Hi vọng rằng, Fash English đã giúp các bạn hiểu rõ hơn và phân biệt được các cấu trong tiếng Anh. Ngoài ra còn rất nhiều bài viết hay khác về cấu trúc tiếng Anh. Các bạn hãy theo dõi những bài mới của Fash English nhé. Chúc các bạn sớm thành công trên con đường học tiếng Anh của bản thân!
Bài viết được cập nhật vào lúc:16/08/2023 @ 14:44