""

Mệnh đề quan hệ rút gọn trong tiếng anh – Cách làm, lưu ý & bài tập có đáp án

Mệnh đề quan hệ rút gọn là một phần ngữ pháp tương đối khó và rất hay góp mặt trong các đề thi. Từ đề thi cuối kì cho đến đề thi trung học phổ thông quốc gia, hay các bài thi IELTS, TOEIC. Nếu nắm chắc nó, bạn sẽ dễ dàng kiếm trọn điểm trong phần này.

Ngược lại, nếu không hiểu rõ, bạn sẽ bị mất điểm không đáng. Mặt khác, tần suất lặp lại trong bài thi của phần ngữ pháp này khá lớn. Do đó, hãy biến phần ngữ pháp này trở thành lợi thế của bạn.

Nào, bây giờ hãy cùng Fash English tìm hiểu mệnh đề quan hệ rút gọn và cách làm các dạng bài liên quan. Đồng thời, chú ý đến những lỗi sai dễ mắc phải để tránh những khai lầm đáng tiếc.

 

Khái niệm mệnh đề quan hệ rút gọn

Trước hết ta cần phân biệt hai khái niệm: lược bỏ đại từ quan hệmệnh đề quan hệ rút gọn.

Nói một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất:

  • Lược bỏ đại từ quan hệ là chỉ lược đi những từ who, whom, which,…
  • Mệnh đề quan hệ rút gọn là có thể lược bỏ nhiều hơn, bao gồm cả “to be”… Những động từ chính sẽ thường được chia về 2 dạng phổ biến. Đó là “V-ing” và “V-ed” hoặc biến đổi đi.

https://fastenglish.edu.vn/wp-content/uploads/2023/08/menh-de-quan-he-rut-gon-3.png

Sau đây, Fash English sẽ giới thiệu đến bạn những trường hợp có thể lược bỏ mệnh đề quan hệ và các cách rút gọn mệnh đề quan hệ. Và trong trường hợp nào ta có thể lược bỏ đại từ quan hệ?

Ta có thể lược bỏ đại từ quan hệ khi nó làm tân ngữ, phía trước nó không có dấu phẩy, không có giới từ (whose không được bỏ).

Ví dụ:

  • Here is the computer which I bought.

=> Here is the computer I bought

  • This is my macbook, which I bought 2 years ago.

=> Trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ được.

  • This is the penhouse in which I live.

=> Trước which có giới từ “in” nên cũng không bỏ which đựơc.

  • This is the man who lives near my house.

=> Who là chủ từ ( của động từ lives ) nên không thể bỏ nó được .

Cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng anh [Mệnh đề quan hệ rút gọn]

https://fastenglish.edu.vn/wp-content/uploads/2023/08/cach-rut-gon-menh-de-quan-he-1.png

Để có thể rút gọn mệnh đề quan hệ chúng ta sẽ phù thuộc vào tùy từng câu mà sẽ có cách rút gọn phù hợp. Trong phần này Fash English sẽ giới thiệu 5 cách sau đây để có thể rút gọn mệnh đề quan hệ một cách chính xác và dễ hiểu nhất.

1. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng V-ing.

Khi động từ trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động, chúng ta có thể bỏ đại từ quan hệ, bỏ V to be (nếu có), và chuyển động từ thành V-ing.

Ví dụ:

  • The man who teaches Math is Mr. Johnson.

=> The man teaching Math is Mr. Johnson.

Người đàn ông mà dạy toán là ông Johnson đó.

  • The dog which is lying on the ground is cute.

=> The dog lying on the ground is cute.

Chú chó nằm trên đất thật đáng yêu.

Nếu sau khi lược bỏ, động từ chính ta có dạng “having”, ta có thể đổi having thành” with” và “not having” thành “without”.

Ví dụ:

  • Students who high marks will receive scholarships from the school.

=> Students having high marks will receive scholarships from the school.

=> Students with high marks will receive scholarships from the school.

Học sinh với số điểm cao sẽ được nhận học bổng từ nhà trường.

  • People who don’t have their passports cannot travel abroad.

=> People not having their passport cannot travel abroad.

=> People without their passports cannot travel abroad.

Xem thêm  Cấu trúc Deny Là Gì? – Cách dùng, Phân Biệt Với Refuse Trong tiếng Anh

Những người không có hộ chiếu không thể đi ra nước ngoài.

2. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách dùng V-ed.

Nếu động từ của mệnh đề quan hệ ở dạng bị động (chủ ngữ/tân ngữ bị thực hiện hành động nào), ta lược bỏ đại từ quan hệ, lược bỏ V to be và giữ nguyên động từ chính dạng Phân từ II (PII).

Ví dụ:

  • The man who was interviewed last month got the job.

=> The man interviewed last month got the job.

Người đàn ông mà được phỏng vấn tháng trước đã được nhận.

  • Darla will burn all the clothes that weren’t bought.

=> Darlar will burn all the clothes not bought.

Darlar sẽ đốt tất cả quần áo không được mua.

https://fastenglish.edu.vn/wp-content/uploads/2023/08/cac-cach-rut-gon-menh-de-quan-he.png

>>> Xem thêm Nội động từ và ngoại động từ.

3. Rút gọn bằng cách dùng To- Verb.

Trong câu chứa mệnh đề quan hệ, khi đứng trước danh từ được bổ nghĩa có những từ chỉ số thứ tự (the first, the second,…) hoặc so sánh nhất (youngest, best, biggest,…), hoặc các từ như: the only, the last,… ta bỏ đại từ quan hệ, chuyển động từ thành dạng to V.

Ví dụ:

  • She is the last person who left home.

=> She is the last person to leave home.

Cô ấy là người cuối cùng rời khỏi nhà.

  • You are the first person who love me.

=> You are the first person to love me.

Cậu là người đầu tiên yêu tôi.

Khi động từ chính trong câu là have, hoặc câu bắt đầu bằng there…, here…. ta cũng dùng mệnh đề quan hệ rút gọn với “to V”.

Ví dụ:

  • We have many toys that we can play with.

=> We have many toys to play with.

Chúng ta có rất nhiều đồ chơi để chơi.

  • There are two cupcakes that are made today.

=> There are two cakes to be made today.

Có hai chiếc bánh được làm vào ngày hôm nay.

  • Here is my phone number which you can call

=> Here is my phone number for you to call.

Đây là số của tôi để bạn gọi nè.

https://fastenglish.edu.vn/wp-content/uploads/2023/08/menh-de-quan-he-rut-gon-1.png

Một số lưu ý khi dùng mệnh đề quan hệ rút gọn với to V

1. Nếu chủ ngữ hai mệnh đề khác nhau, ta thêm cụm for somebody trước to V
  • Do you have some textbooks that children can read?

=> Do you have some textbooks for children to read?

Bạn có cuốn sách giáo khoa nào cho trẻ em đọc không?

2. Khi chủ ngữ là đại từ có nghĩa chung chung như we, you, everyone…. thì có thể không cần ghi ra
  • Working in an international company is a great thing that we should think about.

=> Working in an international company is a great thing to think about.

Làm việc trong một công ty đa quốc gia là một điều hay ho để suy nghĩ đó.

3. Nếu trước đại từ quan hệ có giới từ (on which, with who,…), ta phải để giới từ xuống cuối câu. ( Đây là lỗi dễ sai nhất)
  • There is a table on which we can put our bags.

=> There is a table to put our bags on.

Có một chiếc bàn để chúng ta để túi lên.

>>> Xem thêm Cấu trúc Regret to V và V_ing.

4. Rút gọn bằng cách dùng cụm danh từ.

Khi mệnh đề quan hệ có dạng: which/who + be + danh từ/cụm danh từ, ta có thể bỏ cả which và be.

Ví dụ:

  • We visited Viêng Chăn, which is the capital of Lao.

=> We visited Hanoi, the capital of Lao.

Chúng tôi đã tới thăm Viêng Chăn, thủ đô của Lào.

  • Jimin, who is my favorite singer, will release a new song this month.

=> Jimin, my favorite singer, will release a new song this month.

Jimin, ca sĩ yêu thích của tôi, sẽ ra bài hát mới vào tháng ngày.

5. Rút gọn bằng cách dùng tính từ/ cụm tính từ.

Tương tự như ở trên, để miêu tả về một người/vật, ta có thể bỏ which + be (chỉ để lại tính từ).

Ví dụ:

  • Mrs. Hoa, who is old and weak, rarely goes out.

=> Mrs. Hoa, old and weak, rarely goes out.

Bà Hoa, đã rất già và yếu, hiếm khi ra ngoài lắm.

  • The princess, who looks beautiful and elegant in the long dress, comes to me.

=> The princess, beautiful and elegant in the long dress, come to me.

Nàng công chúa, xinh đẹp và tao nhã trong chiếc váy dài, đi tới chỗ tôi.

6. Một số lưu ý

https://fastenglish.edu.vn/wp-content/uploads/2023/08/luu-y-khi-su-dung-menh-de-quan-he-rut-gon.png

Khi rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh cần lưu ý một số điều sau:

  • Xác định động từ là chủ động hay bị động, tránh rút gọn nhầm dạng V-ing và V-ed.
  • Nếu trong câu là động từ have/not have, có thể đổi sang with/without.
  • Với động từ chủ động, nếu sau khi rút gọn mà động từ trở thành being thì chúng ta có thể lược bỏ being luôn (đây cũng là dạng rút gọn bằng danh từ/tính từ)
Xem thêm  Thì tương lai gần trong tiếng Anh – dấu hiệu, công thức, cách dùng và bài tập có đáp án

Ví dụ:

  • The woman who is in charge of this project is my boss.

=> The woman being in charge of this project is my boss.

=> The woman in charge of this project is my boss

Người phụ nữ chịu trách nhiệm dự án này là sếp tôi.

  • My husband, who is a famous model, used to be an accountant.

=> My husband, being a famous model, used to be an accountant.

=> My husband, a famous model, used to be an accountant.

Chồng tôi, một người mẫu nổi tiếng, từng là một kế toán.

Phương pháp làm bài mệnh đề quan hệ rút gọn.

https://fastenglish.edu.vn/wp-content/uploads/2023/08/cac-phuong-phap-lam-bai-tap-menh-de-quan-he-rut-gon.png

Bài tập liên quan đến mệnh đề quan hệ rút gọn hay chính là rút gọn mệnh đề rất dễ làm nhầm làm sai nếu người học không nắm vưng kiến thức hay biết phương pháp làm bài hiệu quả. Để bạn tránh mắc phải các lỗi sai hãy theo dõi phương pháp làm bài tối ưu sau đây nhé,

Bước 1.

Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chỗ nào.

Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng WHO,WHICH,THAT…

Bước 2.

Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.

Ví dụ:

  • This is the first girl who was arrested by police yesterday.

Đây là người phụ nữ đầu tiên bị cảnh sát bắt ngày hôm qua.

Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động, nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành

This is the first girl arrested by police yesterday => sai

Nhưng đáp án đúng phải là

This is the first girl to be arrested by police yesterday => đúng

Vậy đâu là cách làm để không bị sai ?

Các bạn hãy lần lượt làm theo các bước sau:

  • Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng công thức rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cụm danh từ.
  • Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trước who which… có các dấu hiệu first ,only, so sánh hơn nhất…v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức ở mục (to V-inf), lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng for sb )
  • Nếu không có 2 trường hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng V-ing hay V-ed.

Lưu ý

Chỉ có hai đại từ quan hệ là whom và which thường có giới từ đi kèm và giới từ có thể đứng trước các đại từ quan hệ hoặc cuối mệnh đề quan hệ.

Ví dụ 1:

  • The girl about whom you are talking is my sister

=> The girl (whom) you are talking about is my sister.

Người con gái mà bạn nói về là chị của tôi.

Ví dụ 2:

  • The bag at which you are looking is very expensive.

=> The bag ( which) you are looking at is very expensive.

Cái túi bạn đang xem rất đắt.

  • Khi giới từ đứng cuối mệnh đề quan hệ thì ta có thể bỏ đại từ quan hệ và có thể dùng that thay cho whom và which trong mệnh đề quan hệ xác định.
  • Khi giới từ đứng trước đại từ quan hệ thì ta không thể bỏ đại từ quan hệ và không thể dùng that thay cho whom và which.

Bài tập vận dụng mệnh đề quan hệ rút gọn & Đáp án

Bài tập https://fastenglish.edu.vn/wp-content/uploads/2023/08/bai-tap-menh-de-quan-he-rut-gon.png

Bài tập 1. Điền đại từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống

  1. I like people ______ behave nicely.
  2. The cookies ______ she bought are not delicious.
  3. My mother, ______ is an engineer, raises my family.
  4. I fall in love with Katy, ______ is the only child of Mr.Johnson.
  5. Students ______ have the green card can come in.
  6. There is an empty room in ______ you can stay.

Bài tập 2. Chuyển những câu ở bài 1 thành dạng mệnh đề quan hệ rút gọn bằng cách điền vào chỗ trống

  • I like people ______ nicely.
  • The cookies ______ by her are not delicious.
  • My father, ______, raises my family.
  • I fall in love with Katy, ______ of Mr. Johnson
  • Students ______ the green card can come in.
  • There is an empty room you can ______.
Xem thêm  Cách luyện nói tiếng anh để lưu loát như người bản xứ

Bài tập 3. Thay đổi mệnh đề tính từ thành cụm tính từ

  1. Do you know the woman who is coming towards us?
  2. I come from a city that is located in the northern part of the country.
  3. The children who attend that school receive a good education.
  4. The fence which surrounds our house is made of wood.
  5. Be sure to follow the instructions that are given at the top of the page.
  6. They live in a house that was built in 2000.
  7. The papers that are on the table belong to Patron.
  8. The man who is talking to the policeman is my husband.
  9. The number of students who have been counted is quite low.
  10. David is the man who was chosen to represent the committee at the convention.

Bài tập 4. Thay thế các mệnh đề được gạch dưới bằng một cụm từ nguyên thể hoặc nguyên thể

  1. I don’t like him playing in the street. I wish we had a garden that he could play in.
  2. He simply loves parties. He is always the first who comes and the last who leaves.
  3. The last person who leaves the room must turn off the lights.
  4. The second man who was interviewed was entirely unsuitable.
  5. I’ve got a bottle of water, but I haven’t got anything with which I could open it.

Bài tập 5. Dùng cấu trúc rút gọn mệnh đề quan hệ viết lại các câu sau

  1. The man who is standing there is a clown.
  2. The envelope which lies on the table has no stamp on it.
  3. Benzene, which was discovered by Faraday, became the starting point in the manufacture of many dyes, perfumes, and explosives.
  4. My grandmother, who is old and sick, never goes out of the house.
  5. The student doesn’t know how to do exercise which was given by the teacher yesterday.
  6. The diagrams which were made by young Faraday were sent to Sir Humphry Davy at the end of 1812.
  7. The gentleman who lives next door to me is a well-known singer.
  8. All the astronauts who are orbiting the earth in space capsules are weightless.
  9. All students who don’t hand in their papers will fail the exam.
  10. I saw many houses that were destroyed by the storm.

Đáp án

Bài tập 1

1. who      2. which.     3 who     4. who      5. who        6. which

Bài tập 2

1. behaving      2. bought      3. an engineer      4. the only child     5. with      6. in

Bài tập 3

  1. Do you know the woman coming towards us?
  2. I come from a city located in the southern part of the country.
  3. The children attending that school receive a good education.
  4. The fence surrounding our house is made of wood.
  5. Be sure to follow the instructions given at the top of the page.
  6. They live in the house built in 1890.
  7. The papers on the table belong to Patrica.
  8. The man talking to the policeman is my uncle.
  9. The number of students counted is quite high.
  10. George is the man chosen to represent the committee at the convention.

Bài tập 4

  1. I don’t like him playing in the street. I wish we had a garden for him to play.
  2. He simply loves parties. He is always the first to come and the last to leave.
  3. The last person to leave the room must turn off the lights.
  4. The first man to be interviewed was entirely unsuitable.

Bài tập 5

  1. The man standing there is a clown.
  2. The envelope lies on the table has no stamp on it.
  3. Benzene, discovered by Faraday, became the starting point in the manufacture of many dyes, perfumes, and explosives.
  4. My grandmother, being old and sick, never goes out of the house.
  5. The student doesn’t know how to do the exercise given by the teacher yesterday.
  6. The diagrams made by young Faraday were sent to Sir Humphry Davy at the end of 1812.
  7. The gentleman living next door to me is a well-known orator.
  8. All the astronauts orbiting the earth in space capsules are weightless.
  9. All students not handing in their papers will fail in the exam.
  10. I saw many houses destroyed by the storm.

>>> Xem thêm Cấu trúc Not only but also.

Bài viết được cập nhật vào lúc:16/08/2023 @ 14:47

Bài viết liên quan